Mệnh đề Switch-case trong Java là một cấu trúc điều kiện được sử dụng phổ biến khi bạn cần xử lý nhiều trường hợp khác nhau dựa trên giá trị của một biến. So với if-else, switch-case giúp mã ngắn gọn, rõ ràng và dễ bảo trì hơn, đặc biệt khi làm việc với các lựa chọn rẽ nhánh cố định. Vậy cú pháp của switch-case trong Java như thế nào? Cần lưu ý điều gì khi sử dụng? Hãy cùng CodeGym Đà Nẵng khám phá trong bài viết dưới đây.
- If : kiểm tra nếu đều kiện đúng, ta thực hiện các câu lệnh trong khối lệnh if.
- Else : kiểm tra điều kiện và thực hiện các khối lệnh ngược lại với điều kiện
- Else If : tạo thêm một điều kiện mới nếu điều kiện trước đó là false
- Switch : gồm nhiều điều kiện if và else

Switch-case trong lập trình Java
Cú pháp Switch trong lập trình Java
switch(expression) {
case x:
// code block
break;
case y:
// code block
break;
default:
// code block
}
- switch : sẽ kiểm tra giá trị expression
- case : nếu giá trị trong expression mà đúng với case thì sẽ chạy khối lệnh trong case
- break : dùng để thoát ra khỏi switch
- default : khi không có giá trị nào thoả mãn thì sẽ chạy khối lệnh trong default
- Trong ví dụ dưới đây ta kiểm tra xem hôm nay là thứ mấy. Trong mệnh đề switch ta có 7 trường hợp xảy ra từ thứ 2 đến thứ 7. Tuỳ vào giá trị truyền vào là số nào thì sẽ vào case tương ứng. Như ví dụ dưới đây ta truyền vào day = 4 thì nó sẽ rơi vào case 4 và in ra là thứ 5
int day = 4;
switch (day) {
case 1:
System.out.println(“Monday”);
break;
case 2:
System.out.println(“Tuesday”);
break;
case 3:
System.out.println(“Wednesday”);
break;
case 4:
System.out.println(“Thursday”);
break;
case 5:
System.out.println(“Friday”);
break;
case 6:
System.out.println(“Saturday”);
break;
case 7:
System.out.println(“Sunday”);
break;
}
/Kết quả là “Thursday” (day 4)
0 Lời bình